Theo hội
American Diabetes Association tại Hoa kỳ có khoảng 21 triệu ngưòi mắc bệnh
tiểu-đường và trong số này lối 90 phần trăm có bênh tiểu đường loại 2.(* ) Số
người mắc bênh này ngày càng nhiều do sự lan tràn của bệnh mập phì (obesity).
Điều đáng
lo ngại là tới một phần ba số người bị bệnh tiều đường mà lại không biết mình
có bệnh. Nếu không kịp thời chấn-chỉnh tình-trạng này thì hậu-quả sẽ rất tai-hại
Hiện nay
bệnh tiểu đường loại 2 không chữa khỏi đuợc nhưng có thể kiểm- soát đươc bằng
nhiều cách. Trước tiên là phải theo một chế-độ ăn uống lành mạnh, tập thể-dục và
giữ cho sức cân nặng vừa phải. Nếu làm như thế mà vẫn chưa kiểm-soát đươc đường
trong máu thì phải dùng thêm dươc-liệu
NGUYÊN-NHÂN
Bệnh tiểu
đường loại 2 là một căn bệnh mãn-tính ảnh- hưởng tới sự chuyển-hóa đường (glucoz)
trong cơ-thể. Bệnh này sẽ phát-sinh khi
-
cơ-thể có sức đề-kháng đối với
tác-động của insulin (insulin là một hoóc- môn điều-chỉnh sự hấp-thu đường của
các tế-bào)
hoặc
-
cơ-thể có sản-xuất insulin nhưng không
đủ để giữ đường
( glucoz) trong máu ở mức bình-thuờng
DẤU HIỆU VÀ TRIỆU-CHỨNG
Bệnh tiểu
đường loại 2 phát-triển chậm cho nên nhiều người mắc bệnh này mà cả nhiều năm
sau mới phát-hiện, thường ra là nhờ các thử-nghiệm kiểm-tra y-lý thông thường.
Dấu hiệu
đầu tiên của căn bệnh là khát nước và tiểu nhiều.
Lý-do là vì số lượng dư glucoz lưu-chuyển trong cơ-thể hút nước từ các mô, làm
cho bệnh-nhân cảm thấy khát nước. Bệnh-nhân sẽ phải uống nước hoặc các chất
giải-khát khác nhưng càng uống nhiều thì sẽ càng tiểu nhiều
Các dấu
hiệu và triệu chứng khác của bệnh tiểu-đường loại 2 gồm có:
Các triệu-chứng giống như
cảm cúm Đường là chất đốt
cần-thiết cho cơ-thể nên một khi đường không vào đươc các tế-bào thì bệnh-nhân
sẽ cảm thấy mệt-mỏi bải- hoải
Sức cân năng lên xuống
Cơ-thể cần bù lại số chất lỏng và đường bị mất đi nên làm cho bệnh-nhân đói phải
ăn nhiều hơn và vì vậy bệnh-nhân sẽ lên cân mà hậu-quả là sức đề-kháng của các
tế-bào đối với insulin càng mạnh.Nhưng sự kiện ngược lại cũng có thể xẩy ra.
Bệnh-nhân có thể ăn nhiều hơn nhưng vẫn xuống cân vì các mô cơ-bắp không nhận đủ
glucoz để nẩy nở và sản xuất năng luợng
Thi-giác bị mờ Đường
trong máu cao sẽ rút chất lỏng từ các mô--- kể cả từ thủy-tinh-thể mắt ---làm
cho mắt bệnh-nhân khó điều-tiết. Ngoài ra, sau nhiều năm, bệnh tiểu đường còn có
thể làm hư-hại các mạch máu hoặc làm mọc thêm các mạch máu mới trên võng mạc .
Các mụn lở lâu lành hay dễ bị nhiễm khuẩn
Đặc-biệt các phụ-nữ dễ bị nhiễm khuẩn bàng-quang và âm-đạo
Hư-hại thần-kinh
Glucoz dư trong máu có thể làm
hư các mạch máu nhỏ dẫn máu đến các dây thần-kinh. Bệnh-nhân sẽ cảm thấy đau
nhói hay mất cảm giác nơi bàn tay , bàn chân hoặc cảm thấy nóng bên trong cánh
tay, bàn tay,cẳng chân, bàn chân
Lợi bị sưng đỏ
Do bệnh tiểu-đưòng , lợi và ổ xương răng có nhiều rủi ro bị nhiễm khuẩn làm cho
lợi có thể tách khỏi răng, răng có thể bị lung lay hoặc mụn lở hay túi mủ có thể
mọc trên lợi
TRUY-TẦM VÀ CHẨN-ĐOÁN
Nhiều
người chỉ biết mình bị bệnh tiểu-đường loại 2 khi thử máu vì một nguyên- nhân
nào đó hay trong dịp kiểm-tra sức khỏe định kỳ. Nhưng cũng có một số trường-hơp
, bệnh tiểu-đường loại 2 chỉ được phát-hiện khi mà mắt, thận hay các bộ-phận
khác đã bị căn bệnh làm tổn-thương.
Vì lẽ ấy,
hội American Diabetes Association khuyên mọi người ở tuổi 45 nên đi thử máu.
Nếu kết quả bình-thường thì phải thử máu lại mỗi ba năm.. Nếu kết-quả ở mức
biên-cảnh (borderline) thì phải thử máu lại hàng năm.
Tuy rằng
lượng đường trong máu lên xuống, nhưng sự cách- biệt cũng tương-đối ít. Lượng
đường trong máu của một người bình-thường sau khi nhịn đói qua đêm nằm trong
khoảng từ 70 tới 100 milli-gam glucoz trên môt deci-lít máu (mg/dL). Nếu mức
đường khi đói của một người luôn luôn ở trên 126 mg/dL thì có nhiều triển vọng
người ấy bị bệnh tiểu đường.
Có bốn
loại thử máu để truy-tầm bệnh tiểu đường gồm có:
Thử-nghiệm ngẫu-nhiên (random blood sugar test)
Máu đựợc hút từ tĩnh-mach rồi gởi
tới phòng thử nghiêm. Vì qúi vị không bắt buộc phải nhịn ăn trước khi thử nên
mức glucoz trong máu có thể cao nhưng không đươc quá 200 mg/dL.
Thử- nghiệm khi đói (fasting blood glucose test)
Thường ra đường trong máu sẽ lên
cao sau khi ăn, nhưng nếu nhịn đói qua đêm thì đường trong máu sẽ xuống thấp
nhất. Vì vậy trước khi thử máu qúi vị phải nhịn đói qua đêm hoặc ít nhất 8
tiếng.
Máu đưoc
hút từ tĩnh mach và đem đi thử nghiệm. Nếu kết-quả cao hơn 126mg/dL thì bác-sĩ
có thể yêu-cầu qúi vị thử máu lại, nếu kết-quả vẫn cao thì chắc qúi vị bị bệnh
tiểu-đường
Thử nghiệm thách-đố (glucose challenge test)
Qúi vị phải uống 8 ounce nước đường cực ngọt
sau khi đã nhịn đói 6 tiếng. Đường trong máu đươc đo trước khi uống, và sau đó
mỗi một tiếng trong vòng ba tiếng sau khi uống. Nếu đường trong máu lên cao hơn
dự-liệu và không trở về mức bình thường vào lần đo thứ ba sau khi uống thì qúi
vị chắc là bị bệnh tiểu đường. Thử-nghiệm này thường áp-dụng cho phụ-nữ mang
thai
Thử- nghiệm glucated hemoglobin (A1C test)
Một số glucoz trong màu bám dính
vào huyết- cầu-tố (hemoglobin) có trong các tế-bào hồng- huyết- cầu để tạo-thành
gluconate hemoglobin hay A1C. Thử nghiêm A1C cho biết lượng glucoz trung-bình có
trong máu trong khoảng thời- gian hai hay ba tháng trước khi làm thử-nghiệm.
Kết-quả cho biết bao nhiêu phần trăm hemoglobin bị bọc đưòng (glucated) và con
số lý- tuởng là 7%
CÁC BIẾN - CHỨNG
Bệnh
tiểu-đường loại 2 ở giai đoạn đầu rất khó phát-hiện vì bệnh-nhân vẫn bình thường
và không thấy triệu-chứng gì. Nhưng thât ra bệnh đã bắt đầu tác-hại lên hầu hết
các bộ phận chính trong người kể cả tim, dây thần kinh,mắt và thận.
Tác-hại
biểu-hiện dưới hai dạng biến-chứng ngắn-hạn và dài hạn
Biến-chứng ngắn hạn
Các
biến-chứng này cần đuơc điều-trị ngay:
Giảm glucoz-huyết (hypoglycemia)
Đường
trong máu giảm xuống dưới 70 mg/dL.Biến-chứng này thưòng xẩy ra cho những người
phải chích insulin hay uống thuốc tăng hoạt- tính của insulin. Đường trong máu
có thể giảm vì nhiều lý-do như bỏ bữa ăn, tập thể dục qúa độ, không điều-chỉnh
thuốc theo sự thay đổi của mức đường trong máu
Các
triệu-chứng gồm có: đổ mồ hôi, run- rẩy, mệt mỏi, đói ,chóng mặt và buồn nôn Nếu
đường xuống dưói 40 mg/dL thì bệnh-nhân sẽ chỉ nói đươc lắp bắp, mê-man hay
rối-loạn.
Nếu
trường-hợp này xẩy ra, phải cho bệnh-nhân ăn hay uống một cái gì ngay lập tức tỉ
như cục kẹo, soda thuờng, nuớc trái cây hay thỏi glucoz
Nếu đưòng
xuống quá thấp.thì bệnh-nhân có thể bị hôn mê. Trong trường-hợp này phải chích
ngay glucagon, một hóoc-môn kích-thích sự điều-tiết đường vào trong máu
Tăng glucoz-huyết (diabetic hyperosmolar syndromes)
Đường
trong máu lên tới 600 mg/dL hoặc hơn làm máu đặc lại.
Biến-chứng này thường xẩy ra khi bệnh tiểu đường không kiểm-soát đươc và cũng có
thể xẩy ra nếu bệnh-nhân uống nhiều steroid, uống nhiều rượu, bị căng-thẳng
tâm-thần hay bị nhiễm khuẩn hoặc bị bệnh
Các
triệu-chúng gồm có: khát nuớc và tiểu nhiều, đuối sức, chuột rút ở chân, co giật
và có khi hôn mê.
Nếu không
chữa chạy ngay có thể bị chết
Tăng acid-huyết(diabetic ketoacidosis)
Nhiều khi
các tế-bào thiếu quá nhiều năng-lượng nên cơ-thể bắt đầu phá vỡ các chất mỡ tạo
ra những acid độc-hai goi la ketone.
Các triệu-
chứng gồm có; không muốn ăn, buồn nôn, ói mửa, sốt, đau nơi da dày và đổ mồ hôi,
hơi thở có mùi trái cây.
Biến-chứng dài hạn
Tổn hại thần kinh (neuropathy)
Hơn phân
nửa số người bị bênh tiểu đường không ít thì nhiều đều bị tổn thương dây
thần-kinh vì đường dư thừa làm tổn-hại thành của các mao quản dẫn máu tới các
dây thần kinh
Dấu hiệu
và triệu chứng tùy thuộc vào dây thần kinh nào bị tổn thương.
Thông
thường dây thần-kinh cảm-giác ở chân và đôi khi ở tay dễ bị tổn-hại nhất.
Bệnh-nhân cảm thấy đau nhói, tê cóng và nóng nơi đầu ngón chân ngón tay. Lâu
ngày cảm-giác này sẽ lan dần lên chân và tay. Nếu không chữa trị thì chân tay sẽ
mất hẳn cảm-giác đến nỗi nhiều khi vết lở loét trở thành ung nhọt mà không hay
Dây
thần-kinh tiêu-hóa mà bị hư hại thì bệnh-nhân sẽ buồn nôn, ói mửa, tiêu chẩy hay
táo bón
Tổn hại thận (nephropathy)
Trong
thận có cả triệu các mạch máu vi-ti giúp lọc các chất cặn- bã và thải ra ngoài
qua đường tiểu. Các mạch máu này có thể bị tổn hại vì bệnh tiểu đường. Tới khi
có các dấu hiệu hay triệu-chứng như xưng cổ chân hay cổ tay, thiếu máu, khó thở,
cao huyết-áp thì nhiều khi thận đã bị tổn-hại nhiều.
Bệnh-nhân
bị suy thận hoặc đau thận ở giai đoạn chót sẽ phải lọc máu hay ghép thận
Tốn-hại mắt (retinopathy)
Bệnh tiểu
đường loai 2 có thể làm tổn thương các mạch máu võng mạc, làm đục thuỷ- tinh-
thể hay tăng áp-suất mắt
Tổn hai tim mach ( cardiovascular disease)
Bệnh tiểu
đường loại 2 có thể tăng rủi ro bị các bệnh tim mạch như bệnh mạch vành , trụy
tim, đột-quy, động mạch nhỏ lại và cao huyếp áp. Lý do là vì lượng cholesterol
xấu trong máu tăng và lượng cholesterol tốt giảm , mà cholesterol tốt là chất
có tác-dụng bảo-vệ chống bệnh tim
Nhiễm khuẩn( infection)
Đường dư
trong máu làm hại đến hệ-thống miễn-dịch và tăng rủi ro nhiễm khuẩn nhất là ở
miệng, lợi, phổi,da ,thận , bàng quang và bộ-phận sinh-dục
Bệnh Alzheimer
Tổn-hại
tim mạch gây ra bởi bệnh tiểu đường loại 2 có thể dẫn đến sa-sút trí- tuệ
(dementia) vì mạch máu lên đầu bị tắc nghẽn. Cũng còn có thể quá nhiều insulin
trong máu gây nên viêm xưng làm tổn-hại đến óc.
CÁCH TRỊ-LIỆU
Điều-chỉnh đuờng trong máu rất cần thiết để giữ người cho khoẻ manh và tránh các
biến-chứng dài hạn. Môt số người có thể kiểm-soát đươc đường trong máu bằng cách
tập thể-dục và theo chế-độ ăn uống lành mạnh. Nhưng một số người khác lại phải
uống thêm thuốc trị-liệu
Theo
dõi glucoz-huyết
Dùng máy
đo cá-nhân để theo dõi xem đưòng trong máu có ở trong mức đã đươc bác-sĩ ấn-định
dựa vào tuổi tác , các biến-chứng và các điều-kiên y-lý khác (mức lý- tưởng là
90-130 mg/dL trước bữa ăn và 180mg/dL hai tiếng sau bữa. ăn
Nếu không phải chích insulin thì có thể chỉ cần đo máu mỗi ngày một lần
Lý-do cần
theo dõi glucoz-huyết là vì mức đường trong máu thay đổi liên-tục.
Bệnh-nhân
mà tự theo rõi đươc mức này sẽ có thể giúp bác-sĩ tìm hiểu đuợc tai sao mức
đường trong máu lên xuống và điều-chỉnh trị-liệu cho có hiệu-quả hơn. Các yếu-tố
có ảnh-hưởng tới sự lên xuống của mức đường trong máu có thể là thức ăn,
thể-dục, thuốc men, đau ốm, rượu, mức hóoc-môn thay đổi.
Chế-độ
ăn uống lành mạnh
Ăn nhiều
trái cây rau và ngũ cốc nguyên hạt tức là những thức ăn chứa nhiều chất dinh
dưỡng và ít chất béo và ít calori. Ăn ít sản-phẩm gốc động- vật và chất ngọt
Một khi
đã lựa chọn chương-trình ăn uống thích-hợp thì điều quan trong là bệnh-nhân phải
theo đúng, cố gắng ăn cùng một lượng thức ăn với cùng tỷ-lệ carbohydrat, protein
và chất béo vào những giờ giấc không thay đổi mỗi ngày
Thể-dục
Trước khi
tập phải hội-ý với bác -sĩ tri-liệu. Cố gắng tập mỗi ngày ít nhất 30 phút. Nếu
ngưng tập lâu thì khi bắt đầu tâp lại phải từ từ rồi mới tăng dần.
Tất cả
các hoạt đông đều tốt tỉ như đi bộ, đạp xe đạp, chơi quần vợt, bơi lội
Giũ
sức cân năng cho vừa phải
Mỡ làm
tăng sức đề-kháng của các tế- bào đối với insulin, và khi giảm cân thì tiến-
trình này sẽ đảo ngươc lại. Do đó nhiều khi chỉ cần giảm cân là đuờng trong máu
sẽ trở lại mức bình thường. Thuờng ra giảm chừng10 tới 20 pound là đủ
Thuốc
trị-liẹu
Nếu ăn
uống lành manh, tập thể dục, và giữ cho sức cân nặng vừa phải mà vẫn chưa đủ
thì bệnh-nhân phài dùng thêm thuốc trị-liệu
Có nhiều
lại thuốc khác nhau
Loại
Sulfonylure
Các thuốc
thông-dụng thuộc loại này gồm có glipizide (Glucotrol Glucotrol XL),
glyburide (diaBeta, Glynase,Micronase), glimepiride(Amaryl)
Loại
thuốc này kích-thích tụy-tạng sản-xuất và phóng-thich nhiều insulin hơn
Phản-ứng
phụ thông-thuờng là làm mức glucoz-huyết hạ xuống quá thấp, nhất là trong bốn
tháng đầu trị-liệu và chức-năng của gan thận bị suy yếu.
Loại Meglitinide
Thuốc
thuộc loại này là repaglinide (Prandin)
Loại
thuốc này có tác-dụng giống loại sulfonylure nhưng không làm glucoz-huyết hạ
xuống quá thấp. Tác-dụng của loại thuốc này nhanh nhưng lại chóng hết
Loại Biguanide
Thuốc
thuộc loại này là metformin (Glucophage, Glucophage XR)
Loai
thuốc này ngăn chặn gan sản-xuất và phóng-thích glucoz nên cơ- thể sẽ cần ít
insulin hơn để chuyển đường trong máu tới các tế bào
Lọai
thuốc này có lợi là không làm lên cân như các thuốc trị tiểu đường khác.
Phản-ứng
phụ có thể là trong mồm có vị kim loại , không muốn ăn, buồn nôn, ói mửa, có
hơi và tiêu-chảy. Các phản-ứng phụ này sẽ mất dần với thời gian và ít xẩy ra nếu
uống thuốc trong bữa ăn.
Phản-ứng
phụ nghiêm-trọng nhưng nguy-hiếm là chứng “lactic acidosis” gây mỏi mệt, đau cơ
bắp, chóng mặt , xây xẩm và thường xẩy ra khi uống rươu hay chức năng của thận
bị xáo-trộn
Alpha-glucosidase inhibitor
Thuốc
thuộc loại này gồm có acarbose (Precose) và miglitol (Glyset)
Loai
thuốc này ngăn chặn không cho các enzyme trong hệ-thống tiêu-hóa làm vỡ các
carbohydrate như vậy đưòng được hấp-thu vào máu chậm hơn nên mức đường trong máu
không tăng đươc nhanh ngay sau bữa ăn như vẫn thông thuởng xẩy ra
Loại
thuốc này an-toàn và hiệu nghiệm nhưng vẫn có thể làm bụng phình hơi, tiêu chảy.
Ngoài ra nếu dùng với liều lương cao, loại thuốc này có thể làm hại gan
Thiazolidinedlone
Thuốc
thuộc loại này gồm có rosiglitazone (Avandia) và ploglitazone hydrochloride (Actos)
Loại
thuốc này tăng sự nhạy cảm của các mô với insulin và giữ cho gan không sản-xuất
quá nhiều glucoz
Tác-dụng
phụ gồm có xưng nề, lên cân và mệt mỏi . Loại thuốc này có thể hại gan nên
trong năm đầu sử-dụng bệnh-nhân phải đươc thử máu 2 tháng một lần và bệnh-nhân
phải báo ngay cho bác-sĩ khi có triệu-hứng đau gan như buồn nôn, oí mửa, đau
bụng,mất ăn,nước tiểu đen, da vàng , mắt vàng..
Amylin mimetics
Thuốc
thuộc loaị này là pramlintide (Symlin)
Loại
thuốc này làm thức ăn di-chuyển chậm lai qua dạ dày sau khi ăn và như vậy gây
ảnh-hưởng lên tốc-độ xâm-nhập của glucoz vào trong máu.
Loại
thuốc này dùng cho những bệnh-nhân phải chích insulin nhưng không đạt được mức
đường trong máu như mong muốn
Incretin mimetics
Thuốc
thuộc loại này là exenatide (Byetta)
Loại
thuốc này giúp điều-chỉnh mức glucoz khi đói và sau bữa ăn.
Loại
thuốc này đươc dùng kết -hơp với metformin hay với hỗn-hop metformin và
sulfonylurea
DPP-4 inhibitor
Thuốc
thuộc loại này là sitagliptin phosphate (Januvia)
Loại
thuốc này ngăn-chặn không cho enzyme dipepticyl peptidase 4 hay DPP-4 phá vỡ
các protein kích-thích sự phóng-thích insulin
Phản-ứng
phụ gồm có nhiễm khuẩn đường hô-hấp, đau cuống hong và tiêu chẩy
Thuốc kết-hơp.
Hai hay
ba loại thuốc nói trên có thể kết-hơp với nhau để kiềm-chế bệnh tiểu đường
Insulin
Một số
bệnh-nhân phải dùng insulin mỗi ngày vì tụy tạng không có khả-năng sản-xuất.
Insulin không uống được vì khi vào da dày insulin sẽ bi các enzyme phá vỡ nên
trở thành vô-hiệu. Vì vây bênh-nhân thường phải tự chích lấy insulin. Hiện nay
đã có loaị insulin hít vào (inhaled insulin Exubera)
Insulin
thường dùng là insulin người đươc tổng-hợp trong phòng thí-nghiệm như lispro (Humalog),
aspart(NovoLog),glargine(Lantus) va glulisine(Aprida).
PHÒNG BỆNH
Nếp sống
lành mạnh có thể giúp phòng ngừa bệnh tiểu đường loại 2, ngay cả khi trong gia
đinh có “dòng máu” bị bệnhnày. Dù môt người đã mắc bệnh tiểu đường loại 2 rồi
thì nếp sống lành manh cũng vẫn có thể giúp người ấy tránh khỏi các biến-chứng
tai-hại của căn bệnh.
Một nếp
sống lành mạnh đòi hỏi chúng ta phải tuân theo một số lựa chọn sau đây
Ăn
những thức ăn lành mạnh
Nên chọn
những thức ăn ít chất béo và ít calori. Chủ yếu nên ăn nhiều trái cây rau và
ngũ cốc nguyên hạt.
Vân-đông nhiều
Tập
thể-dục tối thiểu 30 phút mỗi ngày. Nếu không thể tập luôn một lúc thì có thể
tập mỗi lúc một ít rải đều trong ngày
Giảm bớt sức cân nặng dư thừa
Đối với
một người béo mập thì giảm đươc 10 pound cũng đã có thể giảm rủi ro bị bệnh tiểu
đường. Muốn giữ cho sức cân năng vừa phải thì phải cố gắng duy trì lâu dài thói
quen tốt về ăn uống và thể dục
Uống thuốc.(nếu cần)
Đôi khi
có thể uống những thuốc như metformin (Glucophage) và rosiglitazone (Avandia) để
giảm rủi ro bi bệnh tiểu đường loaị 2
TỰ CHĂM SÓC
Người bị
bệnh tiểu đường loại 2 phải tuân theo những chỉ dẫn của bác-sĩ trị-liệu và
chuyên-viên về dinh dưỡng. Dưới đây là những điều căn bản cần theo
Quyết-tâm quản-lý bệnh cho tốt
Tìm hiểu về bệnh tiểu đường loại 2. Theo dõi
mức glucoz-trong máu đều đặn-
Ăn uống
lành mạnh- Tập thể-dục- Giữ cho sức cân năng vừa phải
Khám sức khoẻ hàng năm
Khám bệnh
tổng quát mỗi năm để xem bệnh tiểu đường có biến chứng hay không và kiểm tra về
tim mạch và thận
Khám mắt hàng năm
Cho bác-
sĩ nhãn-khoa biết là bị bệnh tiểu đường để khám võng mac và kiểm-tra về bệnh
đục thuỷ tinh thể và bệnh tăng áp nhãn.
Giữ gìn răng và lợi cho tốt
Lợi của
người bị bệnh tiểu đưòng dễ bị nhiễm khuẩn. Đánh răng và chà kẽ răng ít nhất hai
lần một ngày. Đi nha-sĩ làm sạch răng hai lần một năm. Khám nha-sĩ ngay khi lợi
bị chảy máu hay xưng đỏ.
Chủng ngừa đúng kỳ hạn-
Bệnh tiểu
đuờng làm suy yếu hệ- thống miễn-dịch nên dễ mắc bệnh cảm cúm, và viêm phổi . Do
đó cần yêu cầu bác sĩ cho chủng ngừa dich cúm hàng năm, cũng như chích ngừa viêm
phổi, viêm gan B
Chăm
sóc bàn chân.
Bệnh tiểu
đường có thể làm hư hại các dây thần kinh ở chân làm cho mất cảm giác bị đau. Vì
thế người bị bệnh này có khi không hay mình bị vết thương nơi bàn chân Rồi vì
bệnh tiểu đường làm giảm máu xuống bàn chân nên các vết thương ấy lâu khỏi và có
khi trở thành ung nhọt. Nếu không chữa trị, bàn chân rồi ống chân có thể phải
cắt bỏ. Do dó, hàng ngày phải kiểm tra bàn chân xem có bị mụn nước, vết sướt,
vết thấm tím, nứt da, tróc da, đỏ hay xưng hay không.
Rửa bàn
chân với nước ấm mỗi ngày, cọ kẽ các ngón chân. Lau khô và bôi kem mịn da.
Khi cắt
móng chân cẩn thận đừng làm tổn thương đến da xung quanh. Đừng bao giờ tự cắt
các chai chân
Không bao
giờ đi chân đất. Phải chọn giầy đi cho thoải mái không làm bàn chân khó chịu.
Không hút thuốc
Rủi ro bị
chết vì bệnh tim mach và đột-quỵ của người bị bệnh tiểu đường nghiền
thuốc gấp
ba lần so với người không hút. Hút thuốc cũng còn tăng rủi ro bị tổn thương dây
thần kinh và thận
Không uống rượu
Rượu ngăn
cản gan không cho phóng thích glucoz nên lương đường trong máu có thể xuống quá
thấp. Nếu có uống rươu thì nên uống vừa phải và vào lúc đã ăn no.
Uống aspirin mỗi ngày
Rủi ro bị
trụy tim của ngưòi trên 40 tuổi giảm nếu uống aspirin mỗi ngày.
Tuy nhiên
phải cẩn thận vì aspirin có thể làm bao tử chảy máu hay lở loét.
Theo dõi áp-huyết
Người bị
bệnh tiểu đường có rủi- ro bị cao-huyết-áp gấp hai lần người không có bệnh này.
Có cả hai bệnh tiểu đường và cao huyết áp thì rất nguy hiểm vì mạch máu sẽ bị
tổn hại, rủi ro bị trụy tim và đột quỵ sẽ tăng.
Ăn uống
lành mạnh và tập thể dục đều đặn có thể làm giảm huyết-áp . Nếu thay đổi nếp
sống không đủ thì phải uống thêm thuốc như angiotensin-converting enzyme (ACE)
inhibitor. Đối với người bị bệnh tiểu đường áp-huyết phải dưới mức 130/80
milli-mét thủy-ngân
Theo
dõi cholesterol
Bất cứ ai
nếu có mức cholesterol và triglyceride không tốt đều có nguy-cơ bị bệnh tim mạch.
Tuy nhiên đối với người bị bệnh tiểu đường thì nguy hại còn cao hơn. Người bị
bệnh tiểu đường loại 2 thuờng có mức triglyceride cao và mức cholesterol tốt
(high density lipoprotein- HDL) thấp. Các hạt cholesterol xấu ( low density
lipoprotein-LDL) thưòng ra nhỏ hơn và nặng hơn nên có nhiều khuynh-hướng làm
nghẽn tắc mạch máu
Mục- tiêu
phải đạt là:
LDL duới 100 milli-gam mỗi dêci-lít (mg/dL)- dưới 70mg/dL
nếu có những yếu tố rủi ro bị bệnh tim khác
HDL
bằng hay trên 60 mg/dL
Triglyceride dưới 150 mg/dL
Máu
được hút từ tĩnh mạch cánh tay rồi cho vào ống gởi tới phòng thí nghiệm
Tránh
căng thẳng tâm-thần
Nếu để
cho căng-thẳng thần- kinh chi-phối thì khó có thể tự chăm sóc sức khoẻ cho mình
và quản-lý tốt bệnh tiểu-đường. Vả lai tình-trạng căng thẳng tinh-thần có thể
làm đưòng trong máu tăng cho dù người bệnh vẫn theo đúng chế độ ăn uống và uống
thuốc đều.
Để tránh
căng thẳng tinh-thần nên tập yoga, ngồi thiền, tập tai chi hay hít thở sâu và
mạnh.
Tai
chi
KẾT LUẬN
Bệnh tiểu
đường là môt bệnh nguy-hiểm nhưng có thể kiểm-soát đươc,
Nếu quyết
chí làm những điều phải làm bạn sẽ có thể vẫn tiếp có một đời sống vui vẻ.
CHÚ THÍCH
(*) Có hai loại bệnh tiểu
đưòng
Bệnh tiểu-đường loại 1 còn
gọi là “juvenile diabetes” do cơ-thể tự- huỷ-diệt các tế-bào tụy-tạng sản-xuất
ra insulin
Bệnh tiểu-đường loại 2,
thông thuờng nhất, do nguyên-nhân mập phì ,chế-độ ăn uống không tốt, và thiếu
vận-động
Bệnh tiểu đường
RépondreSupprimerbệnh tiểu đường
bệnh nhân tiểu đường
giầy tiểu đường